Thứ Bảy, 12 tháng 12, 2015

Ứng dụng học tiếng anh miễn phí tốt nhất

Hôm nay mình xin giới thiệu đến các bạn một ứng dụng học tiếng anh vô cùng bổ ích, thật ra đây là một tiện ích (extension) đi kèm trên trình duyệt web của chúng ta. Tiện ích này rất có ích trong việc hỗ trợ các bạn học từ vựng và dịch thuật, ứng dụng này hoạt động trên nền tảng của google translate và đương nhiên là nó hoàn toàn miễn phí rồi.

Không vòng vo nữa, và ứng dụng mình muốn giới thiệu đến các bạn có tên là "Học Tiếng Anh" phiên bản 1.6 (update 4/12/2015).

Vậy phần mềm này có những tiện ích gì?

Thứ 1 là chức năng dịch đoạn văn

Bạn chỉ cần bôi đen đoạn text cần dịch và sau đó nhấn phím shift là đoạn văn sẽ được dịch sang tiếng việt.

Thứ 2 là chức năng học từ vựng mới

Sau khi dịch ít nhất 5 từ thì cứ khoảng 30s các bạn sẽ thấy 1 từ mới xuất hiện trên màn hình để các bạn chọn nghĩa đúng, với cách này các bạn vừa có thể học từ mới vừa lướt web thả ga. (các bạn có thể bật tắt tính năng này bằng cách bấm vào biểu tượng cái mũ ở góc trên bên phải trình duyệt chrome nhé).

Hướng dẫn cài đặt tiện ích học tiếng anh này:
1. Tiện ích này chỉ khả dụng trên chrome hoặc cốc cốc thôi nhé, hãy chắc rằng bạn đã cài đặt một trong hai trình duyệt này.
2. Vào địa chỉ trực tiếp của ứng dụng TẠI ĐÂY
3. Nhấn vào nút "Add to Chrome" (Thêm vào Chrome)
Phần mềm học tiếng anh mới nhất
Ứng dụng học tiếng anh miễn phí tốt nhất

4. Nhấn vào nút "Thêm Tiện Ích" (Add extension)
Phần mềm học tiếng anh mới nhất
Ứng dụng học tiếng anh miễn phí tốt nhất

Sau khi bạn cài xong tiện ích sẽ có một biểu tượng nằm trên cùng góc bên phải của trình duyệt của bạn (ảnh phía dưới).
Phần mềm học tiếng anh mới nhất
Ứng dụng học tiếng anh miễn phí tốt nhất
Và việc cuối cùng là chúng ta chỉ việc mở nó ra mà học tiếng anh thôi phải không nào. Chúc các bạn thành công. Nếu có thắc mắc gì thì các bạn có thể để lại comment phía bên dưới nhé.

Thứ Hai, 7 tháng 12, 2015

3 cách giúp bạn luôn "chìm đắm" trong tiếng anh

3 cách giúp bạn luôn "chìm đắm" trong tiếng anh
3 cách giúp bạn luôn "chìm đắm" trong tiếng anh
Như tôi đã viết ở các bài trước, việc sử dụng tiếng anh bị giới hạn ở một thời gian và vị trí nhất định đối với hầu hết những người học tiếng anh. Bạn sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ của mình trong giao tiếp với bạn bè và những người thân trong gia đình, nhưng bạn lại sử tiếng anh trong công việc, hay khi giao tiếp tiếng anh với những người nói tiếng anh khác.

Nếu bạn đủ quyết tâm để cải thiện khả năng lưu loát tiếng anh của bạn, tuy nhiên có rất nhiều cách để làm cho bạn đấm chìm trong tiếng anh ngay cả khi bạn ở trong những tình huống hay nơi mà bạn hoàn toàn không sử dụng đến tiếng anh.

Dưới đây là 3 cách hiệu quả để bạn có thể đấm chìm trong tiếng anh, nếu bạn kết hợp tất cả chúng thì về cơ bản bạn có thể tạo ra một môi trường nói tiếng anh độc đáo của riêng bạn Cá nhân tôi sử dụng tất cả các phương pháp dưới đây để duy trì được sự lưu loát tiếng anh của mình, vì thế bạn có thể áp dụng những điều dưới đây để cải thiện khả năng lưu loát tiếng anh của bạn.

1. Nói tiếng anh với những người khác nhiều nhất có thể

Đây được xem là một trong những cách mà bạn có thể dễ dàng áp dụng để duy trì và tăng khả năng lưu loát tiếng anh của mình. Nhiều người trong chúng ta, những người sử dụng tiếng anh như một ngoại ngữ thứ 2 luôn cảm thấy ngượng ngùng hay thậm chí là né tránh tiếp xúc với những người khác. Chúng ta sợ phải nói chuyện với những người lạ vì chúng làm cho chúng ta cảm thấy không an toàn và sợ sai khi nói chuyện với những người khác. Chúng ta thường có xu hướng chọn những cách giúp chúng ta hạn chế tiếp xúc với những người khác như đọc và nghe tiếng anh thay vì nói chuyện với họ. Đọc và nghe không thể nào thay thế cho việc nói tiếng anh được, và hầu hết chúng ta thường dành ra một khoảng thời gian lớn cho việc đọc và nghe tiếng anh hơn là giao tiếp tiếng anh với những người khác. Bạn chỉ thật sự phát triển khả năng lưu loát tiếng anh khi bạn nói tiếng anh mà thôi.

Vì thế nếu bạn sống trong một môi trường toàn tiếng anh và bạn có cơ hội để nói tiếng anh với những người khác thì hãy cố gắng tận dụng lợi thế đó để cải thiện sự lưu loát tiếng anh của bạn. Đừng ngồi đó trong một góc tường mà hãy ra ngoài ra tham gia vào những cuộc giao tiếp với những người đồng nghiệp của bạn về bất cứ chủ đề gì mà bạn thích và đương nhiên là giao tiếp bằng tiếng anh rồi.

Quan trọng là bạn hãy cố gắng trò chuyện tiếng anh với những người khác trong các tình huống ngẫu nhiên.

Xem thêm: Để tiếng anh trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày

2. Nói tiếng anh với chính mình

Tôi cũng đã đề cập đến phương pháp này một vài lần ở các bài viết trước đó và mình được nhắc lại về phương pháp này lần nữa.

Mình hay gọi nó là phương pháp "tự kỷ tiếng anh", nghĩa là suốt ngày bạn cứ nhãm nhãm tiếng anh 1 mình giống như là bị tử cmn kỷ ấy. Ấy thế mà phương pháp này rất hay đấy các bạn. Phương pháp này thì đơn giản hơn, bạn chỉ cần một chủ đề nào đó là có thể chém gió một mình mà không cần người nói tiếng anh với mình, song phương pháp này hạn chế là bạn không nhận ra chỗ sai trong cách phát âm của mình, cách khắc phục là bạn có thể ghi âm giọng của mình sau đó nghe lại và cố gắng sửa những lỗi sai mà bạn mắc phải trong quá trình nói.
Đối với cách này bạn phải có một trình độ tiếng anh khá trước khi bạn có thể bắt đầu thực hành như vậy. Ngoài ra, bạn chỉ nên sử dụng vốn từ vựng và những cấu trúc câu đơn giản nếu bạn chỉ vừa mới áp dụng phương pháp này nhé.

Xem thêm: 10 cách giúp bạn tự học tiếng anh một cách hiệu quả nhất

3. Suy nghĩ bằng tiếng anh

Đồng ý là bạn có thể nói tiếng anh một mình nhưng không phải lúc nào bạn cũng có thể tự kỷ tiếng anh như thế, đặc biệt là ở những nơi công cộng. Thử nghĩ xem bạn đang ở một nơi đông đúc người và miệng lúc nào cũng nhãm nhãm tiếng anh thì người khác nhìn vào sẽ nghĩ bạn không bình thường và sẽ tránh xa bạn vì họ nghĩ bạn là một thằng dở hơi đấy :D

Vậy lúc này chúng ta phải làm gì để có thể học tiếng anh mà cũng không bị người khác nghĩ không bình thường?

Cách tốt nhất đó là chỉ nghĩ nó bằng tiếng anh trong đầu nhưng không nói ra bằng lời. Nó giống kiểu như là một cuộc trò chuyện bên trong với chính bản thân bạn vậy. Về cơ bản, bạn phải hạn chế sử dụng ngôn ngữ mẹ để của mình và buộc bạn phải sử dụng tiếng anh trong bất kỳ tình huống nào.

Sẽ có lúc bạn sẽ bị nhầm lẫn giữa ngôn ngữ mẹ đẻ của mình với một ngôn ngữ thứ 2 là tiếng anh. Vì bạn đã quen với cách nghĩ và cách nói ở ngôn ngữ mẹ đẻ của mình rồi và khi nếu bạn áp dụng nó cho một ngôn ngữ mới mà bạn học thì chắc chắn một điều rằng bạn sẽ không tránh được tình trạng lẫn lộn khi sử dụng cùng lúc 2 thứ ngôn ngữ này.

Việc suy nghĩ bằng tiếng anh sẽ giúp bạn dần thay đổi cách suy nghĩ và cách nói của bạn ở ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn và thay thế hẳn nó bằng một ngôn ngữ thứ 2.


Thứ Năm, 3 tháng 12, 2015

Cấu trúc và cách sử dụng thì hiện tại đơn trong tiếng anh

Cấu trúc và cách sử dụng thì hiện tại đơn trong tiếng anh
Cấu trúc và cách sử dụng thì hiện tại đơn trong tiếng anh

1. Cách thành lập

þThì hiện tại đơn của động từ thường (ordinary verb) ở thể xác định (affirmative) có cùng hình thức như động từ nguyên mẫu (infinitive), chỉ thêm s ở ngôi thứ 3 số ít (he, she, it).

þThể phủ định (negative) được thành lập bằng hình thức hiện tại phủ định của trợ động từ do (do not hoặc does not - nếu là ngôi thứ 3 số ít) + hình thức nguyên mẫu (không to) của động từ chính.

þThể nghi vấn (interrogative) hình thành với thì hiện tại nghi vấn của to do + nguyên mẫu của động từ chính không to (ví dụ như thì hiện tại đơn của động từ work).

þLưu ý:
Trong cách phân chia động từ phía trên, ở thể phủ định (negative) và nghi vấn phủ định (negative interrogative), do thường được giản lược (contractions).
I don’t work
Don’t I work?
He doesn’t work
Doesn’t he work?

Ngoài ra, việc thêm s ở ngôi thứ 3 số ít, cần lưu ý là đối với những động từ tận cùng bằng -ss, -sh, -ch, -x, -z, -o, chúng ta thêm -es (thay vì chỉ thêm s mà thôi) cũng như các hình thức khác nữa...

2. Cách dùng

Thì hiện tại đơn dùng để chỉ:
þMột hành động thường xuyên, hay một thói quen lặp đi lặp lại

- My mother wears glasses when she reads.
Mẹ tôi mang kính khi đọc sách.

- Tom goes abroad every year.
Mỗi năm Tom đều xuất ngoại.

Do vậy, thì hiện tại đơn thường đi cùng các trạng từ hoặc cụm trạng từ như: usually, often, always, often, always, sometimes, never, occasionally, twice a year, every week...

þNhững sự kiện thường xảy ra ngoài thiên nhiên, một sự thực hiển nhiên, một điều lúc nào cũng đúng.

- The sun rises in the East.
Mặt trời mọc ở hướng Đông.

- Two and four are six.
Hai với bốn là sáu.

- It rains in winter.
Trời mưa vào mùa đông.

þNhững lời tuyên bố, thông báo...

- The President declares tomorrow a holiday.
Tổng thống tuyên bố ngày mai là ngày nghỉ.

- The city council announces that the winner is Miss Helen.
Hội đồng thành phố công bố Helen là người thắng cuộc.

þNhững hành động dự định làm trong tương lai và thường đã lên kế hoạch trước.

- The Prime Minister leaves for Singapore tomorrow.
Thủ tướng lên đường đi Singapore vào ngày mai.

Thì hiện tại đơn (Simple Present Tense) có thể dùng để diễn tả một hành động tương lai hoặc một loạt hành động tương lai, nhất là khi liên quan đến các cuộc hành trình. Bởi vậy, chúng ta thường nghe đại diện các hãng du hành hay những người hướng dẫn viên du lịch nói kiểu như thế này: "We leave here at 5, arrive in Da Nang at midnight, and take a plane to Bangkok" (Chúng ta rời nơi đây lúc 5h, tới Đà Nẵng lúc nữa đêm rồi bắt máy bay đi Bangkok).

Phân biệt cách sử dụng MANY và MUCH trong tiếng anh

Phân biệt cách sử dụng MANY và MUCH trong tiếng anh
Phân biệt cách sử dụng MANY và MUCH trong tiếng anh

Phân biệt cách sử dụng MANY và MUCH trong tiếng anh

Cả 2 đều có nghĩa là nhiều.
1. Cả 2 đều có thể dùng làm đại từ

- Helen gets lots of letters, but John doesn't get many.
Helen nhận được nhiều thư nhưng John không nhận được bao nhiêu.

- Mr. Brown never eats much for lunch.
Ông Brown không bao giờ ăn nhiều vào buổi trưa.

2. Many và much rất thông dụng trong vai trò tính từ
Many dùng trước danh từ đếm được, số nhiều; còn much dùng trước danh từ không đếm được, số ít.

-Many students are lazy.
Nhiều sinh viên lười.

-How much petrol do you need?
Anh cần bao nhiêu xăng?

Xem thêm: Phân biệt cách sử dụng 2 động từ Hear và Listen

3. Many thông thường dùng trong bổ ngữ hoặc một phần bổ ngữ của động từ ở thể xác định. Trong trường hợp đó, người ta dùng "a lot (of)" thay thế.

- He has a lot of books
Anh ấy có nhiều sách

được dùng rộng rãi hơn là:
- He has many books

Nhưng khi many nằm trong cụm từ "a good many, a great many" (có nghĩa là rất nhiều) thì nó không cần "a lot (of)" thay thế.

- Dorothy has a good (a great) many hens.
Dorothy có rất nhiều gà mái.

Hầu hết các trường hợp dùng much bổ nghĩa cho danh từ làm chủ ngữ hay bổ ngữ trong câu xác định, người ta thay thế much bằng "a lot o(f), a great deal (of)".

- A lot of (a great deal of) time was wasted.
Rất nhiều thời gian đã bị phung phí.
thay thế cho: Much time was wasted.

Xem thêm: Cách sử dụng "enough" trong tiếng anh

4. Những cách dùng khác của many và much.
Much còn dùng làm trạng từ, còn many thì không.

- Jane isn't in the office much.
Jane không có mặt ở văn phòng nhiều.

- He talks too much.
Anh ấy nói quá nhiều.

Many of, much of dùng với danh từ xác định.

- Much of his work has validity.
Rất nhiều công trình của anh có giá trị pháp lý.

- Many of her books are in english.
Phần lớn sách của cô ấy viết bằng tiếng anh.

Many a - thông dụng trong văn chương - cũng có nghĩa như many (nhiều, một số lớn của), nhưng "many a" dùng với danh từ số ít và do đó, động từ theo sau cũng phải ở số ít.

- Many a student does not work hard.
Nhiều sinh viên không chịu khó học hành.

- Many a famous pop star has been ruined by drugs.
Nhiều ngôi sao nhạc pop nổi tiếng đã bị lụi tàn vì ma túy.

Xem thêm: Những cặp từ thường gây nhầm lẫn trong tiếng anh

5. Riêng với much trong nghĩa: ở mức độ lớn, nhiều, lắm.

Trong câu xác định, much thường có very đi trước.
- I'm very much aware of the lack of food suplies.
Tôi biết rất rõ về tình trạng thiếu thốn nguồn cung cấp lương thực.

Trong câu phủ định thì very được lược bỏ đi.
- I don't like it much.
Tôi không thích cái đó lắm.

- Dorothy isn't in her office much.
Dorothy không có mặt nhiều trong văn phòng của cô ấy.

Much cũng có thể đóng vai trò một trạng từ chỉ mức độ khi dùng với các hình thức so sánh.

- Helen is much better today.
Hôm nay trông Helen khá hẳn lên.

- It is much better to say nothing.
Tốt hơn cả là không nói gì.

Những cặp từ thường gây nhầm lẫn trong tiếng anh

Những cặp từ thường gây nhầm lẫn trong tiếng anh
Những cặp từ thường gây nhầm lẫn trong tiếng anh
Có một số từ tiếng anh thường gây nhầm lẫn đối với nhiều người học tiếng anh. Thật ra thì chúng cũng ít nhiều gây ra sự nhầm lẫn đối với những người bản xứ huống hồ chi là những người sử dụng tiếng anh như một ngoại ngữ thứ 2 như tụi mình. Điều này có nghĩa là những từ gây nhầm lẫn này có thể bị sử dụng sai trong khi viết và nói tiếng anh.

Trong bài viết này, tôi muốn chia sẻ đến các bạn 5 từ rất hay gây nhầm lẫn trong tiếng anh và chỉ cho bạn cách sử dụng nó một cách chính xác:

5 cặp từ thường gây nhầm lẫn trong tiếng anh

1. Affect và Effect

Affect là động từ với nghĩa: có ảnh hưởng tới, tác động tới (affect còn là danh từ với nghĩa: sự xúc động).
Effect là danh từ, có nghĩa: kết quả, hiệu quả, tác dụng, ảnh hưởng.

Ví dụ:
- The poetry affected her deeply.
Thơ ca ảnh hưởng sâu sắc với cô ấy.

- His protest had no effect.
Sự phản kháng của anh ấy không hiệu quả

Ngoài ra, khi là một động từ, effect có nghĩa là thực hiện (to carry out).
- We did not effect a new cure.
Chúng tôi đã không thực hiện một phương pháp điều trị mới.

Xem thêm: Phân biệt cách sử dụng 2 động từ Hear và Listen

2. Borrow và Lend

Borrow là vay, mượn. Borrow something from somebody, tức "vay, mượn" cái gì từ ai, người nào.

Còn Lend có nghĩa: cho vay, cho mượn. Lend somebody something, tức đưa vật gì đến cho ai mượn, hay cho ai mượn vật gì.

Như vậy, borrow có nghĩa là "take" (nhận vào), còn lend là "give" (cho, đưa ra).

Ví dụ:
- They borrowed many books from the library.
Họ mượn nhiều sách ở thư viện.

- Can you lend me $100? I'll pay you back the day after tomorrow.
Bạn có thể cho tôi mượn 100 đô la không? Tôi sẽ trả lại vào ngày mốt.

Xem thêm: Hình thức so sánh của tính từ - Comparative Adjective

3. Interested và Interesting

Cả 2 đều là tính từ.
1. Interested ngụ ý đến sự tò mò hoặc quan tâm (đến ai, cái gì). Nếu như ta muốn biết nhiều hơn, muốn biết thêm về một sự việc, về một người nào đó, tức là ta đã "interested" đến người hay việc đó. Sau interested, nếu có dùng giới từ thì đó chỉ là giới từ in.

- We are very interested in history
Chúng tôi rất quan tâm đến lịch sử.

Nếu ta muốn biểu thị mình thích làm một việc gì, ta có thể dùng cụm từ "interested in doing something".

- I was interested in seeing some museum in this city.
Tôi muốn tham quan một vài viện bảo tàng ở thành phố này.

Lưu ý:
Để biểu thị ý trên đây, ta không dùng "interested to do something". Câu trên, ta không nói "I was interested to see some museum in this city".

2. Cần tránh sự lẫn lộn giữa interestedinteresting. Tính từ interesting có nghĩa: thú vị; tức ám chỉ những gì gây nên sự tò mò, thích thú, thu hút sự chú ý, làm cho người ta quan tâm.

- There were several interesting seminars where she picked up some useful information.
Có nhiều hội thảo thú vị, nơi cô ấy thu nhặt được một số thông tin hữu ích.

Xem thêm: Hình thức so sánh của trạng từ - Comparative Adverb

4. Altogether và Alltogether

Altogether là trạng từ, có nghĩa: hoàn toàn, nhìn chung, bao quát.
- He did not altogether welcome these experiences.
Anh ấy không hoàn toàn đón nhận những kinh nghiệm này.

- His new house isn't altogether finished.
Căn nhà mới của anh chưa hoàn toàn xong.

- Altogether, he decided, marriage was a bit of a mistake.
Nhìn chung, anh ấy cho rằng, hôn nhân đã là một chút sai lầm.

Chúng ta cũng dùng altogether để nói về một con số tổng cộng, bao gồm tất cả.
- She owes me $400 altogether
Cô ấy nợ tôi cả thảy 400 đô la.

Đừng nhầm lẫn altogether với all together. Chúng ta dùng all together khi nói về một nhóm người hay vật cùng chung nhau hay cùng nhau làm một việc gì. All together thường dùng với nghĩa: mọi người, mọi vật cùng chung nhau.

- Put the dishes all together in the sink.
Hãy để tất cả các dĩa vào trong bồn rửa chén bát.

- They all went to the movie together.
Tất cả bọn họ đã cùng nhau đi xem hát.

Xem thêm: Cách sử dụng các giới từ about, on, above và over

5. Advice and Advise

1. Advice là danh từ, có nghĩa là lời khuyên. Khi bạn cho ai một lời khuyên thì bạn nói họ những gì mà theo bạn, họ cần nên làm.

- If you take my advice, you'll go to the police station.
Nếu nghe theo lời tôi thì anh nên đi đến đồn cảnh sát.

Advice là danh từ không đếm được (uncountable noun) nên chúng ta không nói "advices" (những lời khuyên) hay "an advice" (một lời khuyên) . Tuy nhiên, để nói câu trên thì ta dùng "a word of advice" hay "a piece of advice".

- Let me give you a piece of advice...
Tôi có lời khuyên cho anh....

2. Advise là động từ, có nghĩa là khuyên bảo, cho ai lời khuyên.

- I advise you to be cautious.
Tôi khuyên anh là nên thận trọng.

Động từ advise cần có bổ ngữ (object). Do vậy, chúng ta không nên nói: She advise to wait until tomorrow. Trong trường hợp ta không muốn đề cập đến người nhận lời khuyên thì nên dùng danh từ advice. Như câu trên ta có thể nói: Her advice was to wait until tomorrow (Lời khuyên của cô ấy là hãy đợi cho đến ngày mai).

Thứ Tư, 2 tháng 12, 2015

Cách sử dụng "enough" trong tiếng anh

Cách sử dụng "enough" trong tiếng anh
Cách sử dụng "enough" trong tiếng anh

1. Dùng "enough" sau các tính từ và trạng từ

Khi enough bổ nghĩa cho một tính từ hay trạng từ, nó thường đứng sau tính từ/trạng từ đó. Enough có nghĩa: đủ, đạt được mức độ cần dùng, thỏa mãn.

(1) At 16 you aren't old enough to buy cigarette
Ở tuổi 16, cậu chưa đủ tuổi để có thể mua thuốc lá.

(2) She's not driving fast enough.
Cô ấy chạy xe chưa đủ nhanh

Thỉnh thoảng, enough cũng được dùng sau một tính từ nhằm xác nhận hay nhấn mạnh rằng, một ai đó hay một việc gì đó có phẩm chất, đức tính đặc biệt nhưng lại có một phẩm chất, đức tính khác tương phản với cái trước đó và thường được diễn tả ở một mệnh đề ngay sau đó.

She's likeable enough but very ordinary.
Cô ấy khá dễ thương, nhưng không có gì đặc biệt.

Xem thêm: Tính từ và cách sử dụng tính từ trong tiếng anh

2. Dùng "enough" làm hạn định từ

Enough được dùng trước một danh từ không đếm được và trước hình thức số nhiều của một danh từ đếm được.

(1) Have you got enough milk?
Bạn đã lấy đủ sữa chưa?

(2) I asked the dean whether there were enough students going into engineering
Tôi hỏi ông khoa trưởng liệu đã có đủ sinh viên theo học ngành cơ khí chưa

Enough đôi khi cũng được dùng sau một danh từ, nhưng trong tiếng anh hiện đại, việc này rất hiếm, ngoại trừ trong một số cụm từ quen thuộc.

(1) I was fool enough to believe him
Tôi là người khờ khạo đủ để tin hắn.

(2) We have time enough to get to the railway station
Chúng ta có đủ thời gian để đến ga xe lửa.

Enough theo sau tính từ mà nó bổ nghĩa, nhưng nếu enough bổ nghĩa cho một tính từ đi với danh từ, thì nó sẽ đứng phía trước tính từ. Chúng ta so sánh:

(1) He hasn't got long enough rulers
Anh ấy không lấy những cái thước kẻ đủ dài.
Tức là anh ta cần những cái thước dài hơn. Enough ở đây bổ nghĩa cho tính từ "long".

(2) He hasn't got enough long rulers.
Anh ấy không lấy đủ số thước kẻ dài.
Tức là anh ta cần nhiều thước dài như thế hơn. Enough ở đây bổ nghĩa cho "long rulers".

Enough of: ta không dùng enough đứng ngay trước một cụm danh từ bắt đầu bằng một từ hạn định (determiner), cũng không đặt enough ngay trước một đại từ. Trong những trường hợp này, ta phải dùng enough of.

(1) She couldn't answer enough of the questions
Cô ấy không thể trả lời đủ các câu hỏi.

(2) There's enough of it for everybody.
Có đủ thứ đó cho mọi người.

Cần nhớ là khi dùng enough of trước đại từ hay cụm danh từ thì động từ trong câu phải hợp với hình thức số nhiều hay số ít của đại từ hoặc danh từ.

Enough có thể dùng một mình mà không cần một danh từ, nếu như ngữ nghĩa đã rõ ràng. Lúc đó, enough giữ vai trò đại từ bất định.
- Two bottles of whiskey will be enough
Hai chai whiskey là đủ.

Xem thêm: Trạng từ tiếng anh và cách sử dụng trạng từ trong tiếng anh

Lưu ý:
  • Ta không dùng enough hoặc enough + danh từ để làm chủ ngữ của một câu phủ định. Thí dụ, ta không nói "Enough students didn't come" mà nói "Not enough students came" (Sinh viên đã không đến đủ).
  • Time và room thường được dùng một mình với nghĩa "enough time" (đủ thời gian), "enough room" (đủ chỗ).                                                                                                                                     There isn't room for everybody to sit down                                                                                    Không đủ chỗ cho mọi người ngồi.
  • Câu tục ngữ thông dụng trong anh ngữ "Enough is enough" có nghĩa là: đủ rồi (có nói thêm hay làm thêm cũng chẳng ích gì mà thậm chí, còn có hại).

Thứ Ba, 1 tháng 12, 2015

Sử dụng kỹ thuật "STAR" trong trả lời phỏng vấn xin việc

Sử dụng kỹ thuật "STAR" trong trả lời phỏng vấn xin việc
Sử dụng kỹ thuật "STAR" trong trả lời phỏng vấn xin việc
Có thể nói những nhà phỏng vấn là những người luôn làm bạn cảm thấy bối rối nhất trong quá trình phỏng vấn xin việc. Bạn muốn đạt được công việc như mong ước và muốn tạo ấn tượng tốt đối với các nhà phỏng vấn. Bạn đến trước cuộc phỏng vấn khá lâu. Bạn ăn bận rất thanh lịch và bạn  dường như đã sẵn sàng cho cuộc phỏng vấn. Những câu hỏi ban đầu về bản thân bạn được bạn trả lời một cách hoàn hảo và bạn sau đó bạn phải đến với phần phỏng vấn các câu hỏi về năng lực hành vi (competency-based questions) . Thường thì những câu hỏi dạng này sẽ bắt đầu bằng:

"Tell me about the time when..."
"Describe a situation where you..."

Đã đến lúc bạn cần phải cho nhà tuyển dụng thấy các tình huống thực tế và bạn có khả năng làm được việc đó. Đây là cơ hội để các nhà tuyển dụng thấy được rằng bạn là ứng cử viên sáng giá nhất cho vị trí mà họ đang tuyển dụng. Sự đối đáp của bạn là nhân tố quyết định rằng bạn có nhận được công việc đó hay không.

Xem thêm: Bí quyết trả lời phỏng vấn xin việc bằng tiếng anh

Vậy kỹ thuật "STAR" là gì? và Tại sao chúng ta lại sử dụng kỹ thuật "STAR" vào trong trả lời phỏng vấn xin việc?

1. Kỹ thuật "STAR" là gì?

Dưới đây là từ viết tắt của kỹ thuật "STAR" mà bạn có thể áp dụng để nhớ nó dễ dàng hơn
S: Situation – Hoàn cảnh
T: Task – Nhiệm vụ
A: Action – Hành động
R: Result – Kết quả

2. Sử dụng kỹ thuật "STAR" như thế nào?

Ok, sau đây túng ta sẽ đi phân tích về kịch thuật "STAR"
1. S: Situation – (Hoàn cảnh)
Đây là một dạng câu hỏi mô tả chi tiết về những công việc mà bạn đã thực hiện và những kinh nghiệm mà bạn đã trải qua ở vị trí công việc đó.
Thế nhà tuyển dụng muốn biết ở bạn những gì thông qua câu hỏi này?
Mục đích của nhà tuyển dụng ở câu hỏi này là muốn thấy được những việc bạn đã làm, đã trải qua ở những vị trí công việc mà bạn đã đảm nhiệm.
Vậy bạn nên trả lời như thế nào?
Ở phần này tốt nhất bạn nên kể về những hoạt động hay những dự án mà bạn đã tham gia và có giá trị nhất đối với bạn

2. T: Task – (Nhiệm vụ)
Đây là dạng câu hỏi này nhà tuyển dụng muốn biết nhiệm vụ cụ thể mà đảm nhiệm ở vị trí công việc đó.
Thế nhà tuyển dụng muốn biết ở bạn những gì thông qua câu hỏi này?
Mục đích của nhà tuyển dụng ở câu hỏi này là muốn thấy được những giải pháp mà bạn vạch ra để giải quyết vấn đề gặp phải.
Vậy bạn nên trả lời như thế nào?
Tốt nhất bạn nên nêu ra những nhiệm vụ hay giải pháp liên quan đến vấn đề bạn cần giải quyết nhất.

3. A: Action – (Hành động)
Đây là dạng câu hỏi nói về những hành động và kế hoạch cụ thể
Thế nhà tuyển dụng muốn biết ở bạn những gì thông qua câu hỏi này?
Mục đích của nhà tuyển dụng ở câu hỏi này là muốn thấy được những hành động, những kỹ năng bạn đã vận dụng vào công việc để đạt được thành quả tốt nhất
Vậy bạn nên trả lời như thế nào?
Nói về những việc mà bạn đã làm để từng bước giải quyết ổn thỏa vấn đề phát sinh

4. R: Result – (Kết quả)
Đây là dạng câu hỏi về kết quả công việc cá nhân, thành tích trong quá trình làm việc
Thế nhà tuyển dụng muốn biết ở bạn những gì thông qua câu hỏi này?
Mục đích của nhà tuyển dụng ở câu hỏi này là muốn thấy được những đóng góp có giá trị của bạn và cách bạn ghi nhận nó.
Vậy bạn nên trả lời như thế nào?
Bạn nên đề cập đến những thành tích nổi trội mà bạn đã đạt được hay những sáng kiến có tính hiệu quả trong công việc của bạn. Hãy cố gắng liệt kê các thành tích mà bạn đạt được nhiều nhất có thể vì chúng là dấu cộng trong hồ sơ xin việc của bạn đấy.

Khi sử dụng kỹ thuật "STAR", bạn cần phải chú ý:
1. Cụ thể, rõ ràng
Nói cụ thể về những dự án mà bạn đã thực hiện, đưa ra những con số thống kê chính xác, đừng quá mơ hồ.
2. Trả lời câu hỏi một cách ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề
Tốt nhất là 1 hoặc 2 câu trả lời  trên một câu hỏi. Nhà tuyển dụng sẽ không có thời gian để nghe những câu trả lời dài đăng đẳng. Hãy chắc rằng câu trả lời của bạn đi thẳng vào vấn đề mà nhà tuyển dụng muốn hỏi và hãy trả lời nó một cách ngắn gọn, xúc tích.
3. Liệt kê ra một danh sách các câu hỏi và câu trả lời
Việc liệt kê ra danh sách các câu hỏi mà nhà tuyển dụng có thể hỏi và các câu trả lời tương ứng sẽ giúp bạn cảm thấy tự tin hơn khi đối mặt với những câu hỏi của nhà tuyển dụng vì bạn đơn giản là bạn đã dự đoán các câu hỏi mà nhà tuyển dụng có thể hỏi trong buổi phỏng vấn và nếu như nhà tuyển dụng hỏi trúng câu hỏi của bạn đã chuẩn bị sẵn thì cứ mang ra mà chém gió thôi :D

Hy vọng với những chia sẻ của tôi về cách làm thế nào để Sử dụng kỹ thuật "STAR" trong trả lời phỏng vấn xin việc sẽ giúp cho bạn trong việc ứng phó với những câu hỏi khó của nhà tuyển dụng và hơn thế nữa là tìm được một công việc tốt. Chúc các bạn thành công!