Chủ Nhật, 27 tháng 9, 2015

Trạng từ tiếng anh và cách sử dụng trạng từ

Trạng từ tiếng anh (phó từ) là loại từ không chỉ bổ nghĩa cho hầu hết các động từ, tính từ và trạng từ mà còn cho cả đại từ, giới từ, liên từ, cho cụm từ và cho cả nguyên một câu hay mệnh đề.
Trạng từ tiếng anh và cách sử dụng trạng từ
Trạng từ tiếng anh và cách sử dụng trạng từ

1. Vị trí của trạng từ trong tiếng anh

- Thông thường, vị trí của trạng từ được đặt trước từ, cụm từ hay câu mà nó hạn định, bổ nghĩa.

1.1 Trạng từ đặt ở đầu câu:
- Gồm các trạng từ nghi vấn, khẳng định, phủ định để mở đầu câu hỏi hoặc câu trả lời.
Thí dụ:
- When did you return?
Anh về lúc nào?
- Do you understand? - Yes, I do. -No, I don't.
Anh có hiểu không. -Vâng, tôi hiểu. -Không, tôi không hiểu.

- Trạng từ mở đầu các câu cảm thán.
- Here she come!
Kìa, cô ấy đến rồi!
- How well John speaks French!
John nói tiếng Pháp mới thạo chứ!

- Trạng từ bổ nghĩa cho toàn câu thường được đặt ở đầu câu.
Thí dụ:
- Fortunately, David quickly found another job.
May mắn thay, David đã nhanh chóng kiếm được việc khác
- Suddenly, everyone started shouting
Đột nhiên, mọi người bắt đầu la thét.

Tuy nhiên, một trạng từ bổ nghĩa cho toàn câu sẽ không đồng nghĩa với việc trạng từ đó bổ nghĩa cho một từ khác trong câu.
Thí dụ:
- Now the next thing he did was to light a cigarette.
Thế rồi việc làm tiếp theo của anh ấy là châm một điếu thuốc.
- What are you doing now?
Anh đang làm gì bây giờ?

- Có trạng từ có thể đặt ở đầu câu hay cũng có thể đặt ở các vị trí khác trong câu.
Thí dụ:
- Yesterday they went to the Festival.
- They went to the Festival yesterday.
Hôm qua họ đi lễ hội.

1.2 Trạng từ nằm ở cuối câu
Đây là vị trí thông dụng của trạng từ. Hầu hết trạng từ đều có thể đứng ở cuối câu theo cấu trúc thông dụng là:

Subject + verb + object + adverb
(Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + trạng từ)

- Các trạng từ chỉ nơi chốn.
Thí dụ:
- They looked everywhere.
Họ tìm kiếm khắp nơi
- I'll always be there.
Tôi sẽ luôn ở đó.

- Các trạng từ chỉ thời gian
Thí dụ:
- John has been there three times.
John đã tới đó 3 lần.
- They are coming tomorrow.
Ngày mai họ sẽ đến.

- Nếu có trạng từ chỉ thời gian trong một câu thì trạng từ chỉ "thời gian nhỏ" đứng trước.
Thí dụ:
- We'll meet them at 9 o'clock tomorrow.
Chúng tôi sẽ gặp họ lúc 9 giờ ngày mai.
- Nếu có 2 trạng từ, một chỉ nơi chốn, một chỉ thời gian, thì trạng từ chỉ nơi chốn đứng trước.
- They will be there early.
Họ sẽ đến đó sớm.

1.3 Trạng từ nằm trong câu:
- Các trạng từ chỉ sự thường xuyên (adverbs of frequency) như: always, often, sometimes, seldom... thường đặt ngay sau động từ "to be" ở các thì đơn (simple tenses).
- They are always on time for meals.
Họ luôn dùng bữa đúng giờ.

Nhưng lại được đặt trước các thì đơn của những động từ khác.
- Helen often gets up at 6 o'clock.
Helen thường thức dậy lúc 6 giờ.

Với các thì gồm từ hai động từ trở lên, trạng từ chỉ sự thường xuyên được đặt sau trợ động từ (auxiliary) thứ nhất (ngoại trừ "used to" và "have to" thì trạng từ đứng trước chúng).
- She has often been told not to do that.
Cô ta thường được bảo là không nên làm thế.

- Các trạng từ chỉ mức độ như: very, too, quite, almost, nearly, just... thường bổ nghĩa cho một tính từ hay trạng từ khác. Chúng được đặt trước tính từ hay trạng từ đó.
Thí dụ:
- Michael played extremely badly.
Michael đã chơi quá tồi.
- The meeting-room was not quite full.
Phòng họ không hoàn toàn hết chỗ.

Nhưng trạng từ enough thì lại nằm sau tính từ hay trạng từ mà nó bổ nghĩa.
Thí dụ:
- This box isn't big enough.
Cái hộp này không đủ lớn.

- Các trạng từ chỉ thể cáchtrạng từ chỉ nơi chốn, thường được đặt liền sau động từ.
Thí dụ:
- They want to live outdoors in Summer.
Họ thích sống ngoài trời vào mùa hạ.
- We walk quickly.
Chúng tôi đi nhanh.

Nhưng một số trạng từ thể cách như: almost, also,nearly, hardly... thường được đặt trước động từ.
- John slipped and almost fell.
John trượt chân và suýt ngã.

- Không bao giờ đặt trạng từ xen vào giữa tha động từ (transitive verb) và bổ nghĩa trực tiếp của động từ đó.
Thí dụ:
- He speaks English well. (Đúng)
Anh ấy nói tiếng anh giỏi.
- He speak well English (sai).
- John reads his book slowly (Đúng)
John đọc sách của anh ta một cách chậm rãi.
- John reads slowly his book (Sai)

2. Cách dùng trạng từ

2.1 Trạng từ làm thuộc ngữ (attribute)
Khi nó trực tiếp bổ nghĩa cho một động từ, tính từ, trạng từ khác, cụm từ...

(1) Mr. Smith walked slowly
Ông Smith đi bộ một cách chậm rãi.
=> Trạng từ slowly bổ nghĩa cho động từ work

(2) It is very cold today.
Hôm nay trời rất lạnh
=> Trạng từ very bổ nghĩa cho tính từ cold

(3) John runs too fast
John chạy quá nhanh
=> Trạng từ too bổ nghĩa cho trạng từ fast

(4) Then let us get on with the work
Nào, chúng ta hãy tiếp tục công việc
=> Trạng từ then bổ nghĩa cho cả câu

2.2 Trạng từ làm vị ngữ (predicative)

Khi trạng từ là một bộ phận của vị ngữ trong thành phần của câu, thường là trạng từ làm bổ túc từ (complement) cho động từ đi trước.
Thí dụ:

(1) The meeting was just over
Cuộc họp vừa mới kết thúc

(2) The wild ox was caught alive
Con bò rừng bị bắt sống

2.3 Trạng từ bổ nghĩa, hạn định cho nhiều từ loại, cụm từ, mệnh đề, câu:
-Bổ nghĩa cho động từ
(1) She speaks English well
Cô ấy nói tiếng Anh giỏi

(2) He always visits his father on Sundays
Anh ấy luôn viếng thăm cha mình vào những ngày Chủ nhật.
Trạng từ well bổ nghĩa cho động từ speaks và always bổ nghĩa cho động từ visits

-Bổ nghĩa cho tính từ  (đứng trước tính từ)
(1) That was a very funny film
Đó là một phim rất vui nhộn.

(2) Helen has a really beautiful face
Helen có một khuôn mặt thật đẹp

Very bổ nghĩa cho tính từ funny, really bổ nghĩa cho beautiful.
Những trạng từ enough lại sau tính từ như trong high enough (vừa đủ cao).

-Bổ nghĩa cho trạng từ khác
Thí dụ:
(1) David runs too quickly
David chạy quá nhanh
(2) Dorothy sings very well
Dorothy hát rất hay
Trạng từ too bổ nghĩa cho trạng từ quickly, very bổ nghĩa cho well

- Bổ nghĩa cho đại từ
(1) Nearly everybody came to our party
Gần như mọi người đã đến dự tiệc của chúng ta
Trạng từ nearly bổ nghĩa cho đại từ bất định everybody.

- Bổ nghĩa cho một giới từ
(1) Tom was sitting almost outside the window.
Tom hầu như ngồi hẳn ra ngoài cửa sổ
Trạng từ almost bổ nghĩa cho giới từ outside

- Bổ nghĩa cho một liên từ
(1) He bought this house simply because it was cheap
Anh ấy mua căn nhà này chỉ vì nó rẻ.
Trạng từ simply bổ nghĩa cho liên từ because

- Bổ nghĩa cho một cụm từ (phrase)
(1) Michael lives nearly on top of the hill
Michael sống gần tận đỉnh đồi
Trạng từ nearly bổ nghĩa cho cụm giới từ on top of the hill.

- Bổ nghĩa cho một câu
(1) Unfortunately, David has lost of all his money
Không may mắn thay, David đã mất toàn bộ số tiền của anh ta
Trạng từ unfortunately bổ nghĩa cho cả câu. Trong trường hợp này trạng từ thường được đặt ở đầu câu.

Thứ Ba, 15 tháng 9, 2015

[Book + Audio CD] Trọn bộ Cambridge IELTS 1-10 đầy đủ nhất

IELTS là gì?

- Là viết tắt của từ International English Language Testing System
- Là kỳ thi kiểm tra trình độ sử dụng tiếng anh theo tiêu chuẩn quốc tế phổ biến nhất
- Được công nhận bởi trường học, các cơ quan và tổ chức tại hơn 135 quốc gia trên thế giới như Anh, Úc, Canada, Mỹ...

Mẹo tự học tiếng anh giao tiếp tại nhà hiệu quả
Trọn bộ Cambridge IELTS 1-10 đầy đủ nhất
Trọn bộ Cambridge IELTS 1-10 đầy đủ nhất

IELTS do ai sáng lập?

IELTS được đồng sở hữu bởi:
- Hội đồng Anh (British Counsil)
- IDP tổ chức giáo dục Úc (IDP Education)
- Hội đồng khảo thí tiếng anh Đại học Cambridge (Cambridge ESOL)

Tính từ và cách sử dụng tính từ trong tiếng anh

Đối tượng nào có thể thi IELTS:

- Những bạn có ý định học tập, làm việc và định cư tại các nước sử dụng tiếng anh như là ngôn ngữ chính.
- Có mong muốn học tập và làm việc tại các trường học, cơ quan hay tổ chức (trong nước và quốc tế) yêu cầu sử dụng tiếng anh.
- Có nhu cầu kiểm tra trình độ sử dụng thành thạo tiếng anh theo chuẩn quốc tế.

Có mấy loại hình thi IELTS?

- Có 2 loại hình thi IELTS
+ Khối học thuật (Academic Module): dành cho các đối tượng muốn học tập và nghiên cứu bằng tiếng Anh ở bậc đại học và sau đại học
+ Khối thi đào tạo tổng quát (General Training Module): chủ yếu dành cho mục đích định cư hay đi làm nên nhấn mạnh vào các kỹ năng giao tiếp cơ bản trong đời sống xã hội và học tập...

IELTS đánh giá toàn diện trình độ sử dụng tiếng anh ở cả 4 kỹ năng:
+ Nghe (Listening)
+ Nói (Speaking)
+ Đọc (Reading)
+ Viết (Writing)
- Cả 2 khối thi học thuật (Academic Module) và đào tạo tổng quát (General Traning Module) có chung đề thi nghe và nói.

Cấu trúc bài nghe (Listening):
- Thời gian nghe: 30 phút
- Bài thi gồm 4 phần (4 sections) với 40 câu hỏi có độ khó tăng dần.
- Thí sinh chỉ được nghe duy nhất 1 lần.
- Thí sinh có thời gian đọc trước câu hỏi và có 10 phút để viết câu trả lời cẩn thận sang phiếu trả lời (Listening Answer Sheet).

Cấu trúc bài thi nói (Speaking):
- Thời gian thi phỏng vấn trực tiếp (Oral interview) với giám khảo từ 11 đến 14 phút.
- Bài thi gồm 3 phần ( 3 sections)
- Giám khảo đánh giá thí sinh theo 4 tiêu chí: độ trôi chảy, từ vựng, ngữ pháp, và phát âm.

Cấu trúc bài thi đọc (Reading):
1. Khối thi học thuật (Academic Module):
- Thời gian làm bài thi: 60 phút
- Đề thi gồm 3 bài đọc (3 sections) với 40 câu có độ khó tăng dần
- Bài đọc thường được lấy ra từ sách, báo, tạp san,,,
- Chủ đề của bài đọc không mang tính chất chuyên môn.
2. Khối thi đào tạo tổng quát (General Training Module):
- Thời gian làm bài thi: 60 phút
- Đề thi gồm 3 bài đọc (3 sections) với 40 câu hỏi
- Bài đọc thường được lấy ra từ quảng cáo, hướng dẫn sử dụng, báo chí...
- Chủ đề của bài đọc thường liên quan đến các tình huống trong cuộc sống hàng ngày.

Cấu trúc bài thi viết (Writing):
1. Khối thi học thuật (Academic Module):
- Thời gian viết: 60 phút
- Đề thi gồm 2 phần (2 tasks):
+ Phần 1 (task 1): viết báo cáo tóm tắt, miêu tả hoặc giải thích số liệu, dữ liệu trên các biểu đồ (ít nhất 150 từ)
+ Phần 2 (task 2): viết tiểu luận nêu ra quan điểm cá nhân về một chủ đề hay một nhận định (ít nhất 250 từ)
2. Khối thi đào tạo tổng quát (General Training Module):
- Thời gian viết: 60 phút
- Đề thi gồm 2 phần (2 tasks):
+ Phần 1 (task 1): viết thư để hỏi thông tin hay giải thích về 1 tình huống trong cuộc sống (ít nhất 150 từ)
+ Phần 2 (task 2): viết tiểu luận thể hiện nhận định của cá nhân về một sự việc hay vấn đề (ít nhất 250 từ)

Bí quyết giúp bạn giao tiếp tiếng anh chuyên nghiệp hơn

IELTS có bao nhiêu thang điểm?

- IELTS có các thang điểm từ 1 đến 9:
9 - người dùng ngôn ngữ thành thạo (Expert User)
8 - người dùng ngôn ngữ rất tốt (Very Good User)
7 - người dùng ngôn ngữ tốt (Good User)
6 - người dùng ngôn ngữ khá (Competent User)
5 - người dùng ngôn ngữ khiêm tốn (Modest User)
4 - người dùng ngôn ngữ hạn chế (Limited User)
3 - người dùng ngôn ngữ cực kỳ hạn chế (Extremely limited user)
2 - người dùng ngôn ngữ rời rạc (Intermittent User)
7 - không phải người dùng ngôn ngữ (Non User)

- Không có điểm đỗ hay trượt trong kỳ thi IELTS.
- Thí sinh được thông báo điểm thi thành phần cho 4 kỹ năng tiếng (band scores for 4 language skills) và điểm tổng quát (overakk band score).
- Mỗi điểm thi thành phần và điểm thi tổng quát được tính theo thang điểm từ 1 đến 9 và có thể có các mức điểm lẻ (0.5)
- Điểm thi IELTS là điểm trung bình của 4 điểm thành phần, được làm tròn theo quy ước:
+ Điểm lẻ 0.25 làm tròn lên 0.5
+ Điểm lẻ 0.75 làm tròn lên 1.0
+ Điểm lẻ 0.125 làm tròn xuống 0
+ Điểm lẻ 0.625 làm tròn xuống 0.5
- Thí sinh nhận kết quả thi IELTS sau 13 ngày tính từ ngày thi viết.

Phương pháp nghe tiếng anh hiệu quả bạn cần biết

Tải trọn bộ tài liệu Cambridge IELTS 1-10 tại đây

IELTS 1
24MB.rar
IELTS 2
27.572MB.rar
IELTS 3
43MB.rar
IELTS 4
81MB.rar
IELTS 5
46MB.rar
IELTS 6
30MB.rar
IELTS 7
106MB.rar
IELTS 8
108MB.rar
IELTS 9
115MB.rar
IELTS 10
145.39MB.rar

8 cách giúp bạn có động lực để tự học tiếng anh hiệu quả

Tự học tiếng anh - Tại sao bạn không thử?

Nhiều người học tiếng anh cảm thấy do dự khi tự học tiếng anh
Nhưng bạn sẽ sớm nhận ra rằng tất cả những phương pháp mà bạn cần có thể được tìm thấy tại nhà.
Sự thật là, internet không chỉ là nguồn tư liệu tốt nhất cho việc học tiếng anh của bạn mà còn là cách dễ nhất để tự học tiếng anh tại nhà bất kể thời gian nào bạn muốn.

Mẹo tự học tiếng anh giao tiếp tại nhà hiệu quả
8 cách giúp bạn có động lực tự học tiếng anh hiệu quả
Và thậm chí bạn không cần suốt ngày phải ở nhà để học tiếng anh. Một khi bạn có nguồn tư liệu tiếng anh mà bạn cần thì bạn có thể mang chúng theo cùng với bạn và học ở bất cứ đâu mà bạn muốn.

Phần tốt nhất là bạn có thể tự học tiếng anh theo cách của riêng bạn mà không phải học theo những bài hướng dẫn của các thầy cô giáo hoặc hoàn thành lớp học của bạn. Bạn có thể tự học tiếng anh theo cách thoải mái nhất, giúp bạn học tập hiệu quả nhất.

Quan trọng nhất là bạn phải ít phụ thuộc vào người khác để học tiếng anh. Khi bạn tự học tiếng anh, sẽ có nhiều động lực để chứng tỏ rằng bạn có thể tự học tiếng anh. Nếu bạn có động cơ kiên định, bạn sẽ đạt được thành công.

8 cách giúp bạn có động lực để tự học tiếng anh

Làm thế nào để có thể bắt đầu cuộc hành trình tự học tiếng anh của bạn?

Đầu tiên, bạn nên tìm ra cách học thoải mái nhất đối với bạn và những gì bạn thích để học tiếng anh.

Điều này sẽ giúp hình thành nên động lực cho việc học tiếng anh của bạn,

Dưới đây là 8 cách mà bạn có thể bắt đầu ngay từ hôm nay:

1. Nghe nhạc và học các lời bài hát

Trên thực tế thì tất cả mọi người đều thích âm nhạc, và học tiếng qua âm nhạc có thể nói là cách học tiếng anh khá hiệu quả. Vì bộ não ta có xu hướng tiếp thu âm nhạc và hình ảnh tốt hơn so với những dòng chữ khô khan.

Vậy bài hát tiếng anh yêu thích của bạn là gì? Bạn có thích Ed Sheeran hay Maroon 5 không?
Có thể nói tui là fan cuồng của Maroon 5, tôi rất thích nghe và hát theo những bài của Maroon 5, nhất là những khúc feel của anh, nghe mà sướng cả tai.

Thực hành với những bài hát phổ biến thì tốt hơn vì bạn luôn nghe chúng hát thậm chí khi bạn láy xe, đi mua đồ hay đi các trung tâm thương mại. Bạn cũng có thể nghe chúng trên các kênh radio tiếng anh. Đối với một số thể loại nhạc, như là rock và rap thì bạn nên hạn chế nghe theo những thể laoij này vì lời của nó thường không rõ ràng do nó hát quá nhanh hoặc tốc độ quá nhanh để bạn có thể theo kịp. Nó không có ích lợi gì  đối với việc đọc và phát âm của bạn.

Đối với những bạn mới học tiếng anh, nên vào Youtube và search những video hay audio mà bạn thích. Nghe đi nghe lại nó nhiều lần cho đến khi bạn thuộc lòng bài hát đó.

Sau đó, tìm kiếm lời của bài hát đó. Ví dụ, bạn có thể xem video "Thinking Out Loud" của Ed Sheeran hoặc bài hát trước, rồi sau đó hát theo lời bài hát.

Tính từ và cách sử dụng tính từ trong tiếng anh

2. Xem những video tiếng anh về những điều bạn thích

Bạn cũng có thể xem những video khác về tiếng anh mà bạn thích cũng là cách làm bạn cảm thấy hứng thú hơn khi học tiếng anh. Đây cũng là cách rèn luyện cách hiểu và giao tiếp tiếng anh của bạn. Xem các cuộc giao tiếp và xem lại chúng sẽ giúp bạn quen thuộc với những bài đàm thoại tiếng anh.

Đừng xem những đoạn đàm thoại trang trọng, ví dụ như bạn thích công nghệ thông tin và bạn muốn biết nhiều về những kiểu mẫu đặc biệt nào đó. Tại sao bạn không xem lại chúng? Ví dụ, bạn có thể xem các video đánh giá về iPhone 6 bằng tiếng anh chẳng hạn.

Nếu bạn thích phim, bạn có thể xem các đoạn giao tiếp của các nam và nữ diễn viên mà bạn yêu thích.

Mẹo tự học tiếng anh giao tiếp tại nhà hiệu quả

3. Xem phim và các chương trình truyền hình bằng tiếng anh

Xem phim và các chương trình truyền hình cũng giúp bạn làm thế nào để nói và hiểu tiếng anh.
Bạn có thể nghe nhiều người nói về cách thức sử dụng tiếng anh của họ. Điều này sẽ giúp bạn học cách sử dụng những câu thành ngữ và cụm từ tiếng anh và có thể giúp mở rộng vốn từ vựng tiếng anh của bạn.

Nếu không hiểu những gì mà người ta nói trong video thì bạn cũng có thể bật chức năng phụ đề của Youtube để xem. Khi bạn quen dần với từ, hãy cố không sử dụng phụ đề và kiểm tra xem bạn có hiểu những gì mà người ta nói hay không.

Bí quyết giúp bạn giao tiếp tiếng anh chuyên nghiệp hơn

4. Kiểm tra ngữ pháp của bạn bằng các bài kiểm tra trên mạng

Khi bạn tự học tiếng anh, một trong những vấn đề bạn có thể bỏ lỡ các lỗi và thiếu sót mà bạn có thể tạo ra.

Mặc khác, điều này lý giải tại sao tự học tiếng anh lại tuyệt vời như vậy - vì bạn luôn gặp phải vấn đề và tự mình tìm ra câu trả lời. Đối với những bạn tự học tiếng anh, luôn có một câu hỏi là "vậy có đúng không".

Một cách dễ dàng để kiểm tra tiếng anh của bạn là hãy thử làm cái bài test ở trang này xem sao English quizzes. Những bài kiểm tra này sẽ kiểm tra trình độ ngữ pháp, thì, mức độ hiểu và tất cả về tiếng anh của bạn.

5 mẹo giúp bạn có một vốn từ vựng phong phú

5. Chat tiếng anh với những người bạn của bạn

Chat với những người bạn của bạn cũng là cách để tự học tiếng anh mà bạn không thể ngờ. Nó khác sao với việc nói chuyện với giáo viên, hay học trên lớp, hay thậm chí sử dụng tiếng anh trong công việc vì bạn được thư giãn và ngôn ngữ sử dụng thì không quá khó.

Bạn có thể chat trên Facebook Messenger, thông qua Twister tweest hay thậm chí là Sky voice calls.

Chat là cách học tiếng anh đầy ngạc nhiên vì bạn được áp dụng những gì bạn học vào trong thực tế một cách tự nhiên.

Thông qua việc chat trên bàn phím, bạn có thể kiểm tra lỗi ngữ pháp của mình trước khi bạn nhấn nút "Enter". Với tiện ích gọi bằng giọng nói bạn có thể thực hành đàm thoại tiếng anh của mình.

Ngoài ra, tụ tập bạn của bạn lại thành nhóm để nói tiếng anh sẽ giúp bạn có nhiều động lực hơn. Không những bạn có thể chứng tỏ với họ rằng tiếng anh của bạn đang được cải thiện tốt hơn, mà còn giúp bạn cảm thấy thỏa mãn rằng bạn có thể nói tiếng anh một cách tự do với những người bạn của bạn bất cứ lúc nào.

Đừng để thiếu tiếng anh cản đường thăng tiến công việc của bạn

6. Đọc sách điện tử, báo hay tạp chí tiếng anh

Đọc cũng quan trọng như là nghe khi bạn học tiếng anh. Cả đọc và nghe tiếng anh giúp tăng trí nhớ và rèn luyện cho bạn khả năng suy nghĩ bằng tiếng anh.

Những người không phải bản xứ họ luôn dịch tiếng anh trong đầu rồi sau đó mới nói ra, điều này chậm trong việc phản xạ của họ. Tuy nhiên, nếu bộ não được huấn luyện để suy nghĩ bằng tiếng anh thì nó sẽ tốt hơn để hiểu và nói tiếng anh.

"The more you read, the more exposure to English sentence structure, new vocabulary, and formal and casual speech patterns you get."

Điều này có nghĩa bạn có nhiều câu để chọn khi bạn bắt đầu giao tiếp bằng tiếng anh

Cách dùng câu điều kiện trong tiếng anh (Conditional Sentences)

7. Viết ra những gì mà bạn nghĩ bằng tiếng anh

Cuối cùng, bạn phải áp dụng những gì mà bạn đã tự học được vào thực tiễn.

Cách tốt nhất là hãy viết những gì mà bạn thích nhưng bằng tiếng anh nhé.

Điều đó không có nghĩa là bạn phải viết hay xuất bản một quyển tạp chí online mới được mà chỉ đơn giản là tự viết những gì mà bạn thích, ví dụ như những chuyến đi chơi của bạn chẳng hạn. Tự viết theo cách riêng của bạn sẽ giúp liên kết tất mọi thứ mà bạn được học về tiếng anh như ngữ pháp, từ vựng, và những tất cả những kiến thức của bạn về tiếng anh.

Sau khi viết, bạn cần có một bước gọi là check lại những lỗi cơ bản mà bạn có thể mắc phải.

Phương pháp nghe tiếng anh hiệu quả bạn cần biết

8. Nói tiếng anh bất cứ nơi nào bạn đi qua

Thực hành và học tiếng anh không nên chỉ dừng lại ở nhà hay chỉ mới những người mà bạn biết mà còn với tất cả mọi người (có thể những người không biết tiếng anh họ sẽ nói mình bị khùng đấy,kkk...never mind ^-^)

Bạn có thể tham gia các CLB tiếng anh hay đến các trung tâm thương mại nơi mà mọi người thường sử dụng tiếng anh để giao tiếp mà mặc sức chém gió bằng tiếng anh nhé.

Đừng ngại, cũng đừng sợ vì ngại và sợ nói sai sẽ không bao giờ làm tiếng anh của bạn khá hơn đâu.

Bằng mọi cách có thể, cố gắng nói tiếng anh bất cứ khi nào và bất cứ nói đâu mà bạn đi qua, thậm chí là bạn có thể tự kỷ bằng tiếng anh trong nhà vệ sinh...her her her...nên làm ở nhà thôi nhé, còn nơi công cộng người ta sẽ nói mình bị "chịnh dây thần cam" đấy ^-^

Chúc các bạn học tốt tiếng anh!

Chủ Nhật, 6 tháng 9, 2015

Tính từ và cách sử dụng tính từ trong tiếng anh

Tính từ tiếng anh là gì và cách sử dụng tính từ tiếng anh như thế nào?

Tính từ có thể nói là từ loại quan trọng thứ ba trong tiếng anh sau danh từ và động từ. Tính từ là loại từ bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó. Tính từ có thể được sử dụng theo 2 cách:

- Nằm giữa một hạn định danh từ (a noun determiner) và một danh từ. Từ hạn định (determiner) - hay còn gọi là định từ - là từ được đặt trước một danh từ để cho biết danh từ đó được dùng hạn chế như thế nào. Thí dụ: My book (cuốn sách của tôi - tức hạn định ở cuốn sách của tôi thôi, không nói đến những quyển sách khác).

- Được dùng như bổ ngữ của một chủ ngữ sau một động từ liên kết (a linking verb).
Tính từ và cách sử dụng tính từ trong tiếng anh
Tính từ và cách sử dụng tính từ trong tiếng anh

Giới từ và cách sử dụng giới từ trong tiếng anh

1. Vị trí của tính từ

Hầu hết các tính từ có thể có 2 vị trí trong câu: đứng trước danh từ hoặc theo sau các động từ liên kết.

1.1 Tính từ đứng trước danh từ:
Thông thường thì tính từ hầu hết đều đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa, miêu tả. Lúc đó, tính từ đóng vai trò là thuộc ngữ (attributive - hay còn gọi là hình dung từ).
Thí dụ:
- Alina is a pretty girl.
Alina là một cô gái xinh đẹp.

1.2 Theo sau các động từ liên kết
Tính từ cũng thường theo sau các động từ liên kết (linking verb) như: be, seem, become, feel... và đóng vai trò là bổ túc từ cho chủ ngữ. Lúc đó tính từ nằm ở vị trí được gọi là vị ngữ (predicative).
Thí dụ:
- The weather is horrible.
Thời tiết thật là tệ hại.

Ngoài 2 vị trí chính trên còn một số trường hợp khác như tính từ có thể được đặt sau danh từ.
- Khi tính từ được dùng làm túc từ bổ ngữ (object complement) cho danh từ. Khi đó tính từ theo sau các bổ ngữ trực tiếp (direct object) là danh từ và cung cấp thêm thông tin nhằm mô tả hoặc làm rõ nghĩa của chúng.
Thí dụ:
- John called his younger brother stupid.
John gọi em trai mình là đồ ngu.

Trong câu này danh từ brother là bổ ngữ trực tiếp của động từ called và tính từ stupid là bổ túc từ cho brother.

- Một số tính từ có thể đứng sau danh từ tương tự như cách của các mệnh đề liên hệ. Trường hợp này phổ biến ở các tính từ tận cùng bằng "-able" và "-ible"
Thí dụ:
- You'd assist her in every way possible.
Bạn có thể giúp cô ta bằng mọi cách có thể

- Khi có 2 tính từ trở lên cùng bổ nghĩa cho một danh từ và 2 tính từ này là đồng vị của danh từ.
Thí dụ:
- At the moment a man, tall and stately, entered the classroom.
Vào lúc đó, một người đàn ông cao to và bệ vệ, bước vào lớp học

Hai tính từ tallstately mô tả từ man. trong trường hợp này, tính từ được xem như là đồng vị (appositive) của danh từ.

- Tính từ được đặt sau danh từ khi có bổ ngữ (complement) là một cụm từ (phrase) theo sau.
Thí dụ:
- Helen has a bag full of money.
Helen có một cái túi đầy tiền

Tính từ full đứng sau danh từ bag vì nó được cụm giới từ "of money" làm bổ ngữ.

- Khi tính từ bổ nghĩa cho những từ phép với some-, any-, no- như something, anybody, nothing
Thí dụ:
- There is nothing new under the sun.
Chẳng có gì mới lạ dưới ánh nắng mặt trời.
- She left without speaking to anybody else.
Cô ấy ra đi mà không nói với ai khác một lời nào.

- Sau những danh từ chỉ sự đo lường hay tuổi tác.
Thí dụ:
- A building twenty-storey high
Một tòa nhà cao 20 tầng.
- A woman fifty-five years old.
Một người phụ nữ 55 tuổi.
- This sitting-room is 20 feet long and 10 feet wide.
Phòng khách này dài 20 feet và rộng 10 feet.

- Khi tính từ là số đếm (cardinal) dùng thay cho số thứ tự (ordinal).
Thí dụ:
- Chapter ten (chương 10 thay cho "the tenth chapter", chương thứ mười).
- Article eleven (điều 11 thay cho "the eleventh article", điều thứ 11).

- Khi tính từ có mạo từ "the" đi trước và bổ ngữ cho một đặc danh.
- George the First (George đệ Nhất)
- Charles the Bald (Charles đầu hói)

Phân biệt cách sử dụng tiếng anh giữa Anh-Anh và Anh-Mỹ

2. Thứ tự các tính từ

Có rất nhiều từ loại có thể đứng trước các danh từ và nếu nhiều từ khác nhau cùng xuất hiện thì thứ tự các từ được quy định như sau:
(1) (2) (3) (4)(5) (6)(7) (8)(9)
- Mạo từ
- Danh từ
- Tính từ chỉ định
Số thứ tự
Only, last, next
Số đếm
Many, other
Các tính từ
mô tả
Little,old,
new
Tính từ chỉ
màu sắc
Tính từ xếp loại, hạng Danh từ bổ ngữDanh từ hoặc danh từ kép
the first two large
white
brickhouses
those
other
old

clayflower pots
my father's


new


suit
a

fineold
Swiss
garden

(1) Là từ hạn định đầu tiên, có thể là mạo từ, danh từ sở hữu hoặc đại từ, tính từ chỉ định...
(2) Tính từ nằm xa "danh từ gốc" nhất là số thứ tự (ordinal number): first, second, third... Cả những tính từ last, next, only, same và cấp so sánh cao nhất (superlative) cũng nằm ở đây.
(3) Cột này chứa các số đếm (cardinal numbers): one, two, three,...cùng các tính từ few, several, many. Other và các tính từ so sánh cấp cao nhất có thể đứng trước hay sau số đếm (nhưng other phải đứng sau few, several và many). Các tính từ như numerous, countless, myriad... cũng có thể nằm ở cột này.
Thí dụ:
- The first two house.
Hai nhà đầu tiên.
- His two brother, hoặc His other two brother.
Hai người anh em khác của anh ta.
- The greatest two authors, hoặc: The two greatest authors.
Hai tác giả vĩ đại nhất.

(4) Sau số đếm là các tính từ mô tả. Nếu có 2 hay nhiều tính từ loại này cùng xuất hiện, ta cần dùng dấu phẩy (comma) phân cách chúng. Về thứ tự, không có quy luật rõ ràng, ngoại trừ việc người ta ưa đặt các tính từ ngắn trước , từ nhiều âm tiết sau.
Thí dụ:
- A cold, rainy, thoroughly unpleasant day.
Một ngày hết sức khó chịu, có mưa và lạnh.

(5) Kế đến là cột dành cho các tính từ little, old và new với những vị trí cố định. Nếu từ title xuất hiện cùng lúc với old hoặc new, thì little nằm ở vị trí trước.
Thí dụ:
- She's a sweet little old lady.
Bà ấy là một bà già nho nhỏ dễ mến.

Theo thứ cột (4)(5) thì tính từ miêu tả phải đặt trước little, old hoặc new.
Thí dụ:
- A beautiful little girl
Một cô bé xinh đẹp.
- That lovely old house.
Ngôi nhà cổ, đáng yêu đó,

(6) Cột này bao gồm các tính từ chỉ màu sắc.
Thí dụ:
- Those two pretty little red flowers.
Hai bông hoa đỏ, nho nhỏ và đẹp này

(7) Gồm những tính từ phân chia loại, hạng, tính từ riêng thuộc các quốc gia, dân tộc.
Thí dụ:
- Their first two red American cars.
Hai chiếc xe hơi Mỹ màu đỏ đầu tiên của họ.
- A famous Shakespeare actress.
Một nữ diễn viên kịch Shakespeare nổi tiếng.

(8) Nếu có danh từ dùng làm tính từ bổ ngữ cho "danh từ gốc", thì danh từ đó nằm ở vị trí này.

(9) Danh từ hoặc danh từ kép được các tính từ phẩm định, bổ ngữ và hạn định.